Kế hoạch năm học 2021-2022

PHÒNG GD&ĐT NAM TRỰCTRƯỜNG THCS NAM THẮNG         Số:   /KH- THCSNT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc             Nam Thắng, ngày 25 tháng 8 năm 2021

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2021-2022

 

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC: 2020-2021

I. PHÁT TRIỂN TRƯỜNG, LỚP, HỌC SINH

1. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, giáo viên.

Khối Số lớp Tháng 92020 Đi Đến KT, chết Bỏ Tháng 5/2021 Tăng, giảm
6 3 108 0 0 KT: 2 0 108 0
7 3 106 0 0 KT: 1 0 106 0
8 4 142 0 0 0 0 142 0
9 3 96 0 0 0 0 96 0
Cộng 13 452 0 0 KT: 3 0 452 0

 2. Các giải pháp đã thực hiện trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; trường đạt chuẩn Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn, KĐCL.

– Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, chuẩn xanh-Sạch-Đẹp-An toàn, KĐCLGD cấp độ 3 năm 2020.

– Duy trì các tiêu chuẩn, tiêu chí của trường đạt chuẩn.

3. Công tác phổ cập giáo dục.

– Tỷ lệ huy động học sinh lớp 6: đạt 100%

– Trường đạt chuẩn phổ cập năm 2020.

II. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC

1. Tình hình và kết quả công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trong trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

1.1. Việc ưu tiên cho các lớp đầu cấp

– Đánh giá hiệu quả, ưu nhược điểm:

+ Ưu điểm: Ban giám hiệu chỉ đạo sát sao và quan tâm đến chất lượng của lớp đầu cấp, các giáo viên dạy nhiệt tình trách nhiệm, chất lượng các bộ môn nhiều giờ (Văn, Toán, tiếng Anh) có bước phát triển ổn định.

+ Nhược điểm: Học sinh đầu cấp, chưa quen với phương pháp học tập nên hiệu quả chưa cao.

– Kết quả:

+ So với năm học trước:

Năm học CL đại trà HSG Học lực Hạnh kiểm
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB
2019-2020 0 28/106

26,42%

51/106

48,11%

27/106

25,47%

0 102

96,23%

04

3,77%

0
2020-2021 0 18/108

16,67%

55/108

50,93%

34/108

31,48%

01/108

0,93%

103

95,37%

05

4,63%

0

1.2. Tình hình và kết quả triển khai nhiệm vụ chuyên môn

* Thực hiện chương trình, nền nếp chuyên môn:

– Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường và từng môn học theo hướng tinh giản (theo Công văn số 1292/SGDĐT-GDTrH ngày 4/9/2020)

+ Chủ động xây dựng kế hoạch giảng dạy theo hướng dẫn của ngành. Nhà trường đã tiến hành họp, triển khai công văn 1291 của SGD. Hai tổ chuyên môn chia các thành viên của tổ mình về từng nhóm bộ môn; các nhóm rà soát, tinh giản, bổ sung, cập nhật những nội dung mới, tích hợp các nội dung dạy học trong môn học, liên môn thành các chủ đề

+ Bám sát theo tinh thần công văn 1360/SGDĐT-GDTrH ngày 15/9/2020 về hướng dẫn bổ sung, điều chỉnh về khung nội dung môn học, xây dựng kế hoạch giáo dục môn học và kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021.

+ Xây dựng khung KHGD môn học theo từng khối lớp, được trình bày thành bảng các bài học đã được xây dựng sau khi tinh giản nội dung và sắp xếp theo thời gian thực hiện. Mỗi bài học nêu rõ tên bài và mạch nội dung kiến thức; yêu cầu cần đạt (theo chương trình môn học); thời lượng dạy học; hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng nội dung.

 + Kế hoạch giáo dục các môn học đảm bảo thời lượng 35 tuần thực học (Học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần);. Nhưng do tình hình dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp, theo sự chỉ đạo của Sở giáo dục theo Công văn số 655 ngày 07/5/2021, tập trung kiểm tra, đánh giá, cho học sinh nghỉ hè trước ngày 10/5/2021 vì vậy chương trình các môn học dạy hết tuần 34.

– Đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học, giáo dục theo định hướng pháttriển năng lực học sinh, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (hình thức tổ chức và hiệu quả), giáo dục STEM…. Các giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục sáng tạo của địa phương.

+ Tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo định hướng đổi mới lấy người học làm trung tâm; đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.

+ Bước đầu đưa giáo dục STEM vào giảng dạy đối với các bộ môn KHTN; tổ chức cho học sinh thi và tham gia ngày hội STEM của Phòng GD&ĐT (sản phẩm STEM đạt giải khuyến khích)

– Đổi mới các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh và thực hiện Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT (Công văn số 1299/SGDĐT-GDTrH ngày 8/9/2020).

+ Thực hiện nghiêm túc việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học.

        + Thực hiện nghiêm túc Thông tư 58 và Thông tư 26/2020 của Bộ GD&ĐT về vấn đề bổ sung và thay thế một số điều của Thông tư 58 về đánh giá xếp loại học sinh.

        + Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

        + Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh. Đối với bài kiểm tra trên giấy (15 phút hoặc 45 phút trở lên) GV bộ môn chấm bài ghi nhận xét vào bài kiểm tra của HS và nhắc nhở HS lưu bài KT. GV bộ môn báo cáo bằng văn bản về đề kiểm tra, kết quả bài kiểm tra một tiết trở lên với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Hàng tháng BGH có nhận xét đánh giá chung về kết quả KT định kỳ của từng môn trong kế hoạch tháng.

* Kết quả xếp loại học lực:

Lớp Số HS Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
6 108 18 16,67 55 50,93 34 31,48 01 0,93 0 0
7 106 22 20,75 45 42,45 39 36,79 0 0 0 0
8 142 32 22,54 55 38,73 52 36,62 03 2,11 0 0
9 96 19 19,79 45 46,88 32 33,33 0 0 0 0
Tổng 452 91 20,13 200 44,25 157 34,73 4 0,88 0 0

 – Việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường. …

+ Triển khai đồng bộ ở các khối lớp theo đúng chương trình, đặc biệt với các bộ môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD. Đưa giáo dục lịch sử thực tế địa phương Nam Thắng (Trạng nguyên Nguyễn Hiền) vào làm một trong những nội dung lồng ghép.

+ Tổ chức cho CB, GV, NV đăng ký thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; cuộc vận động “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Tất cả các cuộc vận động và các phong trào thi đua đều có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.

+ Liên hệ mật thiết với Ban công an xã, tổ chức các buổi nói chuyện, tuyên truyền, ký cam kết phòng chống bạo lực học đường, không vi phạm các tệ nạn xã hội, buôn bán, tàng trữ pháo nổ….

+ Tổ chức xây dựng kế hoạch và động viên giáo viên, học sinh tham gia đầy đủ các cuộc thi kỳ thi, hội thi theo đúng hướng dẫn của cấp trên: giao thông học đường, Olympic….

– Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh:

Khối lớp TS HS Tốt Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
6 108 103 95,37 05 4,63 0 0 0 0
7 106 103 97,17 03 2,83 0 0 0 0
8 142 129 90,85 13 9,15 0 0 0 0
9 96 90 93,75 06 6,25 0 0 0 0
Tổng 452 425 94,03 27 5,97 0 0 0 0

+ Đại đa số học sinh ngoan, có ý thức rèn luyện và tu dưỡng, không có hiện tượng bạo lực học đường, không có học sinh vi phạm các tai, tệ nạn xã hội.

– Đánh giá hiệu quả công tác giáo dục quản lý học sinh, ưu nhược điểm:

+ Ưu điểm: Nhà trường làm tốt công tác quản lý giáo dục học sinh, tỉ lệ chuyên cần tương đối cao, hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ giờ, bỏ buổi, bỏ học đi đánh điện tử. 100% học sinh thực hiện tốt nội quy của trường, lớp.

+ Nhược điểm: Vẫn còn một số ít học sinh vi phạm nội quy, vẫn còn những mâu thuẫn nhỏ; kỹ năng sống của học sinh còn hạn chế: chào hỏi, cư xử.

– Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

+ Xây dựng nhận thức đúng đắn đối với mỗi CB, GV, NV: việc bồi dưỡng HSG được coi là việc làm bắt buộc, một nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng của mỗi GV.

+ Ngay từ đầu năm học, trong cuộc họp phụ huynh đầu tiên, nhà trường nêu rõ kế hoạch bồi dưỡng HSG cũng như sự đổi mới tư duy, việc làm của nhà trường cho phụ huynh hiểu, làm tốt khâu tuyên truyền.

+ Phân công GV  bồi dưỡng học sinh các đội tuyển ngay từ đầu năm.  

+ GV đăng ký phấn đấu có HSG từng bộ môn cụ thể .

          + Duyệt kế hoạch bồi dưỡng HSG của GV trong tháng 9/2020.

          + Cử GV tham dự các lớp hướng dẫn bồi dưỡng HSG do phòng Giáo dục tổ chức.

          + GV phải có giáo án bồi giỏi. BGH thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc bồi giỏi. Mỗi 2 tháng tổ chức khảo sát chất lượng HSG một lần. Có thời gian biểu cụ thể cho BDHSG .

          + Đầu tư có trọng điểm cho những đội tuyển nào có khả năng đạt hiệu quả cao cả về thời gian, phòng học, sách tham khảo, con người.

          – Kết quả HSG các cấp.

Khối lớp Văn hóa Khác
Cấp trường Cấp huyện
Số giải Xếp thứ
6 7      
7 8      
8 18 7 1 STEM: KK1 KHKT: Nhất
9 18 3  
      9 giải TDTT: (1Nhì tỉnh; 4 nhì huyện; 3 ba huyện, 2 KK huyện)

3. Công tác chỉ đạo ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT. (xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học, giải pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn và phụ đạo đầu yếu,…)

– Bám sát sự chỉ đạo của Sở GD, Phòng GD&ĐT.

– Xây dựng kế hoạch, họp phụ huynh học sinh.

– Phân công chuyên môn hợp lý, chọn cử GV cốt cán, có kinh nghiệm và tâm huyết đảm nhiệm các bộ môn khối 9 cũng như ôn tập thi vào THPT.

– Xây dựng chương trình, thời gian biểu, thời khóa biểu cụ thể đối với mỗi bộ môn; xây dựng các nhóm chuyên môn, yêu cầu thống nhất kế hoạch ôn tập, soạn giáo án lên lớp từng buổi, có kí duyệt trong từng tuần.

– Chuẩn bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị và tổ chức dạy học trực tuyến theo đúng tinh thần chỉ đạo của các cấp để phòng chống dịch bệnh Covid-19 một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất

– Rà soát kỹ càng hồ sơ học sinh, chọn trường hợp lý, tư vấn cụ thể.

– Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2021-2022:

+ TS học sinh TNTHCS: 96

TN DT Điểm BQ Dự thi/Đỗ vào các trường đợt 1
LTT TVB QT  
96 77 NV T TA DT Đ % DT Đ % DT Đ %
7,28 6,76 5,26 30 30 100 18 15 83,3 29 24 82,8
80,2% 100% 83,1% 51,9%
77/77 64/77 40/77

+ Tổng đỗ đợt 1: 69/77 = 88,7%

+ 15 điểm trở lên: 62/77 = 80,5%

+ 21 điểm trở lên: 31/77 = 40,3%

+ Xếp thứ huyện: 09/21

4. Hoạt động đổi mới quản lí giáo dục

+ Đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục: Theo hình thức phân quyền-Giao bộ phận chuyên môn, các tổ, nhóm chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình theo hướng dẫn của Sở GD. Trên cơ sở đó BGH cùng các tổ trưởng phê duyệt.

+ Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, vệ sinh, có tính tham gia và dân chủ: đổi mới cơ chế quản lý chuyên môn; sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, đảm bảo 2 buổi trên tuần, trong đó chú trọng công tác bồi dưỡng các nội dung chuyên môn nâng cao tay nghề cho giáo viên, tăng cường công tác bồi dưỡng HSG.

+ Tăng cường điều kiện đảm bảo và sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý; đưa CNTT vào trong quá trình giảng dạy; tổ chức và quản lý tốt các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “trường học kết nối”.

+ Quản lý DT-HT: Thực hiện nghiêm túc theo tinh thần quán triệt của Sở GD, Phòng GD. Thực hiện chế độ công khai, dân chủ trong điều hành và quản lý.

+ Ban giám hiệu quản lý chặt chẽ kế hoạch, nội dung và hiệu quả dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra chất lượng hàng tháng hàng kỳ theo quy định của việc Dạy thêm,  học thêm, báo cáo kết quả trong đánh giá công tác tháng.

+  Tăng cường việc chấm bài, chữa bài  và kiểm tra việc học ở nhà của học sinh;  kiểm tra đủ theo quy định; chấm bài, chữa bài chi tiết, cụ thể. (Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh).

– Tổ chức, tham gia, kết quả các cuộc thi, Hội thi, các phong trào thi đua: tham gia đầy đủ các phong trào, các cuộc thi, Hội thi do ngành phát động

+ Kết quả: Trong  hội thi giáo viên dạy Giỏi cấp huyện, nhà trường có 03 giáo viên tham dự đều đạt loại Giỏi.

+ Các cuộc thi của học sinh: STEM, KHKT tham dự đầy đủ. Học sinh nhà trường có 1 sản phẩm KHKT đạt giải nhất cấp huyện được chọn cử tham dự thi tỉnh.

5. Triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018

– Công tác chuẩn bị các điều kiện triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 6.

+ Tuyên truyền, chỉ đạo nghiên cứu, thực hiện các văn bản chỉ đạo (Công văn số 1556/SGDĐT-GDTH ngày 12/10/2020 về việc Tăng cường chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học; Công văn số 388/SGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2019 hướng dẫn triển khai Chương trình GDPT 2018;…)

+ Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa.

* Nghiên cứu sách giáo khoa

+ Nhà trường căn cứ các Thông tư, văn bản hướng dẫn lựa chọn, danh mục sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nam Định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định để tiến hành nghiên cứu sách giáo khoa.

+ 100% tham gia đầy đủ các buổi tập huấn trực tuyến về giới thiệu SGK

* Nội dung nghiên cứu sách giáo khoa

+ Chương trình các môn học đã được ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT; Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT; Danh mục sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;

+ Bản mẫu sách giáo khoa các môn học được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt do các nhà xuất bản cung cấp.

+ Sau khi nghiên cứu, các cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn chuẩn bị ý kiến bằng văn bản nhận xét về tính phù hợp của mỗi đầu sách giáo khoa. Ghi rõ hạn chế ưu điểm của từng tiêu chí đối với mỗi đầu sách.

* Quy trình lựa chọn sách giáo khoa

+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục;

+ Tổ chức cho các cá nhân, tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu, thảo luận và đánh giá sách giáo khoa của các môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; bỏ phiếu kín lựa chọn ít nhất 01 (một) bản sách giáo khoa cho mỗi môn học; danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên tham gia lựa chọn.

* Lưu ý: Giáo viên bộ môn Lý, Hóa, Sinh nghiên cứu SGK Khoa học tự nhiên 6; giáo viên bộ môn Sử, Địa nghiên cứu SGK Lịch sử và Địa lý 6; GVCN khối 6 nghiên cứu SGK Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 6 (Khối trưởng chủ nhiệm 6 chủ trì).

 + Tổ trưởng chuyên môn báo cáo Ban Giám hiệu (bản in và file) danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn.

+ Hiệu trưởng tổ chức cuộc họp với thành phần dự họp gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh để thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất; lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học.

+ Hiệu trưởng báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo danh mục sách giáo khoa do trường đề xuất lựa chọn

– Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý: Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; tập huấn,…

Giáo viên cốt cán, cán bộ quản lý cốt cán được Trường tạo cử tập huấn có trách nhiệm hướng dẫn cho giáo viên từng bộ môn trong toàn trường đảm bảo hoàn thành các Mô đun  đúng thời gian quy định, thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả bồi dưỡng kịp thời. Nhà trường có 1CBQL, 2 GV cốt cán được Sở GD cử tham gia tập huấn tại Bộ GD&ĐT

+ Dạy thử nghiệm các môn: Cô giáo Phạm Thị Nhung được Phòng GD phân công dạy thử nghiệm chương trình giáo dục địa phương lớp 6

6. Báo cáo tình hình đặc biệt trong năm học của đơn vị.

Năm học 2020-2021, nhà trường có 02 CB, giáo viên vi phạm chính sách DS KHHGĐ (sinh con thứ 3).

III. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ

1. Các số liệu (theo mẫu biểu).

* Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ; nâng chuẩn GV

– Triển khai tới toàn thể CB, GV, NV trong đơn vị về công tác tuyên truyền thực hiện Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và Kế hoạch 91.

– Làm tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ theo sự chỉ đạo của Sở GD và Phòng GD&ĐT.

* Tình hình đội ngũ của nhà trường:

+ 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có lập trường tư tưởng vững vàng, thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhiệt tình, trách nhiệm với công việc được giao; không có CB, GV, NV vi phạm pháp luật.

+ Đảm bảo đầy đủ mọi chế độ, chính sách theo đúng quy định hiện hành đối với CB, GV, NV; thực hiện công khai, công bằng, dân chủ trong quản lý thu chi.

+ Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với CB, GV, NV.

+ Cử 03 CB, giáo viên tham dự lớp tập huấn CCGDPT 2018 do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức.

+ Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên học thêm để nâng cao trình độ: 02 giáo viên học bồi dưỡng nâng chuẩn,  01 giáo viên được nâng ngạch, 11 giáo viên hoàn thiện chường trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp

+ Có sự phân công và sử dụng đội ngũ theo đúng chuyên môn và trình độ đào tạo, phù hợp với năng lực, nguyện vọng của giáo viên, đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

+ 100% CB, GV, NV thực hiện tốt nhiệm vụ và có trách nhiệm với công việc được giao.

* Tình hình thuyên chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ quản lý và giáo viên; tuyển dụng, tuyển dụng lại giáo viên của nhà trường (nếu có).

+ Thuyên chuyển, điều động: 02 (chuyển về từ nơi khác: tháng 02, 3/2021)

+ Thừa/Thiếu giáo viên ở nhà trường; hướng khắc phục: Thiếu 04 giáo viên ( 03 giáo viên Toán, 01 giáo viên Âm nhạc). Nhà trường đã xin hợp đồng với 03 giáo viên Toán

* Việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

+ Thực hiện nghiêm túc theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên và nộp báo cáo về Phòng GD&ĐT theo quy định (Bao gồm phân loại viên chức và đánh giá chuẩn nghề nghiệp)

2. Đánh giá về tư tưởng đội ngũ:

– 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có lập trường tư tưởng vững vàng, thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhiệt tình, trách nhiệm với công việc được giao; không có CB, GV, NV vi phạm pháp luật.

3. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ:

– Đảm bảo đầy đủ mọi chế độ, chính sách theo đúng quy định hiện hành đối với CB, GV, NV; thực hiện công khai, công bằng, dân chủ trong quản lý thu chi.

4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ:

– Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với CB, GV, NV.

– Cử 03 CB, giáo viên tham dự lớp tập huấn CCGDPT 2018 do Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT tổ chức.

– Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên học thêm để nâng cao trình độ. 01 giáo viên được nâng ngạch

5. Việc phân công sử dụng đội ngũ; việc thực hiện nhiệm vụ, chức trách của đội ngũ giáo viên.

– Có sự phân công và sử dụng đội ngũ theo đúng chuyên môn và trình độ đào tạo, phù hợp với năng lực, nguyện vọng của giáo viên, đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

– 100% CB, GV, NV thực hiện tốt nhiệm vụ và có trách nhiệm với công việc được giao.

6. Việc đổi mới công tác quản lý giáo dục.

– Đưa CNTT vào việc quản lý đội ngũ.

– Quản lý đội ngũ trên cơ sở kết hợp quản lý hành chính và khoán việc, đặc biệt quan tâm đến hiệu quả công việc được giao để đánh giá chất lượng đội ngũ.

IV. TÀI CHÍNH, CƠ SỞ VẬT CHẤT

1. Công tác thu chi; việc thực hiện công tác xã hội hóa:

– Công tác thu chi các quỹ đảm bảo công khai minh bạch đúng quy định.

– Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động các nguồn lực đóng góp tăng cường cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học.

2. Cơ sở vật chất.

– Lắp đặt hoàn thiện trang thiết bị ti vi, máy tính (có kết nối mạng) cho 13 lớp học (trên 200 triệu đồng) bằng nguồn ngân sách và xã hội hóa.

– Cải tạo, xây mới và đưa vào sử dụng công trình cổng trường, nhà bảo vệ (gần 300 triệu đồng) bằng nguồn xã hội hóa.

– Xây mới và đưa vào sử dụng công trình nhà vệ sinh học sinh đạt chuẩn (trên 500 triệu đồng) bằng nguồn ngân sách cấp trên hỗ trợ xây dựng trường chuẩn.

– Mua sắm bàn ghế 2 chỗ ngồi, lắp đặt hệ thống camera bảo vệ, mua sắm trang thiết bị (gần 300 triệu đồng) bằng nguồn hỗ trợ trường chuẩn.

– Tiếp tục đổi mới cảnh quan trường lớp bổ sung cây xanh, chậu cảnh, tăng cường CSVC … theo các tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia và chuẩn xanh – sạch – an toàn.

3. Công tác xây dựng trường xanh, sạch ,đẹp, an toàn:

– Nhà trường được đón Bằng, Giấy chứng nhận công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, chuẩn xanh – sạch – an toàn, KĐCLGD cấp độ 3, thư viện tiên tiến tháng 2 năm 2020.

4. Việc quản lý, mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị:

–  Các công việc đã chỉ đạo và triển khai: Nhà trường phân công một đ/c văn phòng (Đinh Thị Bích Đào) trực tiếp phụ trách thiết bị, theo dõi cập nhật thường xuyên việc mượn trả của giáo viên.

– Thực trạng thiết bị, mua sắm và sử dụng: Đảm bảo việc sử dụng thường xuyên. Riêng phòng Tin học, ngoài GV phụ trách (đ/c Vân), nhà trường thường xuyên liên hệ với công ty máy tính để bảo dưỡng, bảo trì thiết bị.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG

– Duy trì kết quả đạt được từ các năm học trước, năm học 2020 – 2021 mọi mặt hoạt động của nhà trường tương đối ổn định: tiếp tục duy trì tốt nền nếp, giữ vững kỷ cương, đảm bảo duy trì tốt chất lượng đại trà, chất lượng HSG các cấp.

– Đội ngũ sư phạm của nhà trường ngày càng trưởng thành, đoàn kết phấn khởi thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

– Dưới sự chỉ đạo của chi bộ, Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đều hoạt động tích cực và hiệu quả. Chi bộ dược Đảng bộ xã công nhận trong sạch vững mạnh xuất sắc, tặng Giấy khen.

– Nhà trường đã thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, liên ngành. Tham gia 100% các cuộc thi, hội thi do cấp trên tổ chức và đạt kết quả cao.

– Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, chất lượng đại trà, chất lượng Học sinh giỏi ổn định, giữ vững và có chiều hướng phát triển.

– Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động trải nghiệm bước đầu đi vào nền nếp, phong phú, có chất lượng.

* Kết quả thi đua cuối năm:

– Trường: Tập thể lao động tiên tiến, Giấy khen của Giám đốc Sở GD&ĐT

– Tổ KHXH: Tập thể Lao động tiên tiến

– CSTĐ cơ sở: 5

– Bằng khen của UBND tỉnh: 1

– Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện: 1

– Giấy khen của Giám đốc Sở: 1

– Lao động tiên tiến: 23

 PHẦN  THỨ HAI

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC: 2021 – 2022

A. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

          – Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định.

          Ngày tựu trường: 01/9/2021

          Ngày Khai giảng: 05/9/2021

          Ngày bắt đầu học kỳ I: 06/9/2021

          Ngày kết thúc học kỳ I: 08/01/2022

          Ngày bắt đầu học kỳ II: 10/01/2022

          Ngày kết thúc học kỳ II:  19/5/2022

          Ngày kết thúc năm học: trước 21/5/2022

          Xét công nhận tốt nghiệp THCS xong trước 22/5/2022

          Tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2022-2023 hoàn thành trước 31/7/2022

          – Căn cứ  vào chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện Nam Trực;

          – Căn cứ vào kế hoạch năm học cấp THCS của Phòng GD&ĐT huyện Nam Trực

B. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Ngành giáo dục:

– Năm học 2021-2022 là năm đầu tiên thực hiện chương trình và SGK mới với cấp THCS (CT GDPT 2018)-lớp 6.

– Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT về việc sắp xếp lại chương trình, xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tinh giản, phù hợp với thực tiễn của huyện; tiếp tục đổi mới phương thức đánh giá học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đa dạng hóa các hình thức học tập, nâng cao năng lực tự học của học sinh, tăng cường giáo dục KNS.

– Đổi mới đánh giá tiết dạy và các hoạt động lên lớp của giáo viên theo hướng phân tích hiệu quả các hoạt động học của học sinh; sử dụng tích cực hiệu quả “Trường học mới”; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong soạn giảng và hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu.

– Tiếp tục xây dựng chuyên đề đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng HSG trong các kỳ khảo sát của Sở, kỳ thi vào THPT, thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh và cấp quốc gia.

2. Đặc điểm tình hình địa phương:

         – Xã Nam Thắng có diện tích rộng, thuần nông, nên kinh tế khó khăn. Trường có 1 điểm trường nên HS đi học từ 2 đến 4 cây số. Một bộ phận không nhỏ PHHS đi làm ăn xa quanh năm (thôn Đại An) ít quan tâm đến việc học hành của con cái.

          – Được công nhận xã đạt NTM nâng cao năm 2021.

3. Đặc điểm tình hình nhà trường :

– Đội ngũ: Tổng số CB-GV-NV: 29 thiếu 01 GV chuyên Lí, 01 giáo viên Âm nhạc và 01 GV toán.

– Công tác phát triển:

Khối Số lớp Tháng 92021 Đi Đến KT, chết Bỏ Tháng 5/2022 Tăng, giảm
6 3 121 0 0 0 0
7 3 107 01 0 KT:01 0
8 3 108 01 01 KT:01 0
9 4 138 02 0 0 0
Cộng 13 474 04 01 02 0    

– Điều kiện CSVC:

+ CSVC hiện tại: Phòng học: 13 phòng; 12 phòng chức năng và 5 phòng bộ môn, các khu vực như để xe đủ cả HS và giáo viên, sân tập, sân chơi đạt theo yêu cầu của tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia; hệ thống bảng tin, thoát nước tốt, bàn ghế, máy vi tính đủ, các phương tiện làm việc khác

+ Phòng Tin có 20 máy (có nối mạng)

+ Đã quy hoạch, cải tạo, trồng cây cảnh, cây bóng mát trên khuôn viên nhà trường

C. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

1.Nhiệm vụ trọng tâm của ngành:

– Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với phong trào xây dựng NTM, NTM nâng cao của huyện.

– Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và CBQL các cấp

– Đổi mới công tác tài chính; tăng cường XHH, tăng cường CSVC, nguồn lực đầu tư bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.

– Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, KNS, bảo đảm an toàn trường học

– Nâng cao chất lượng dạy học Tiếng anh, Tin học, ứng dụng CNTT

– Tăng cường công tác KT&KĐCLGD đánh giá chất lượng giáo dục

– Đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

– Đẩy mạnh UD CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục; thực hiện chuyển đổi số trong GD&ĐT

– Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục                                                                                                                   

2. Các nhiệm vụ cụ thể

– Bám sát các văn bản chỉ đạo của các cấp, ngành, triển khai có kế hoạch.

– Hội đồng sư phạm nhà trường luôn giữ vững khối đoàn kết thống nhất, giữ vững kỷ cương, nề nếp dạy và học; đổi mới công tác quản lý; Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống; kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội chăm lo giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng sống cho HS.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trẻ, giáo viên nâng chuẩn.

– Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá. Chất lượng giáo dục được duy trì và ổn định ở tất cả các môn, các khối lớp. Giữ vững chất lượng tuyển sinh vào THPT.

– Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua, duy trì và đẩy mạnh hoạt động đoàn thể, tăng cường tổ chức các hoạt của HS.

– Tiếp tục xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để xây dựng nâng cấp CSVC, duy trì các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia và chuẩn Xanh- sạch- đep- an toàn.

– Thực hiện điểm sáng (Sáng-Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn): ứng dụng CNTT trong việc dạy học ở tất cả các khối lớp; đầu tư CSVC UD CNTT nâng cao chất lượng tiếng Anh hệ 10 năm.

– Tăng cường các HĐ NGLL; xây dựng CSVC để duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, KĐCLGD cấp độ 3 và chuẩn Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn.

D. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ

1. Công tác phổ cập, duy trì và ổn định số lượng:

 * Chỉ tiêu: Duy trì số: 475 HS

– Huy động tối đa số học sinh THCS đến trường; tuyển sinh đầu cấp đạt 100%.

– Huy động HS ra lớp, giảm tỷ lệ bỏ học trong năm (kể cả hè) dưới 1%.

– Củng cố, hoàn chỉnh bộ hồ sơ phổ cập để đảm bảo tính chính xác, tính pháp lí, tính liên thông và cập nhật dữ liệu kịp thời trên cổng thông tin như năm trước.

– Được công nhận phổ cập 2021.

*  Biện pháp duy trì số lượng, thực hiện kế hoạch

– Chỉ đạo, nâng cao chất lượng giờ dạy nội, ngoại khoá, HĐ NGLL để thu hút học sinh ham mê học tập, không bỏ học.

– Đưa công tác duy trì sĩ số vào xếp loại thi đua hàng tháng, hàng kỳ và cả năm học cho lớp và giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách đội sản xuất.

– Phối hợp với các ban ngành của xã, với hội cha mẹ học sinh để tham gia quản lý, đôn đốc, giáo dục học  sinh hỗ trợ cho việc duy trì sĩ số.

– Hàng ngày GVCN theo dõi sĩ số ghi vào sổ chủ nhiệm và sổ điểm lớp trên phần mềm quản lý. Đảm bảo số lượng theo kế họach giao, học sinh chuyên cần đạt từ 99%.

– Phân công điều tra, cập nhật, hoàn thành công tác phổ cập đúng thời gian và KH

II. Các hoạt động giáo dục học sinh

1. Chất lượng giáo dục đạo đức và kỹ năng sống:

* Chỉ tiêu:  xếp loại hạnh kiểm tốt: 90% trở lên; Khá 8-9%; TB 1-2%

(Khối 6: Tốt: 90% trở lên, Khá: 8-9%, Đạt: 1-2%, Chưa đạt: 0)

          – Không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.

          – 100% Thực hiện tốt luật lệ ATGT, trật tự an ninh xã hội; Đảm bảo an ninh, an toàn trường học.

          – Giáo dục đạo đức thông qua chương trình nội khóa, ngoại khóa lồng ghép với ngày lễ lớn trong năm học.

          – Tổ chức 2-3 chuyên đề giáo dục KNS (Phối hợp với TT GDNN-GDTX Nam Trực hoặc CTCP GD&ĐT quốc tế SYDNEY) và giao lưu tư vấn TLHĐ.

* Biện pháp thực hiện

   – Tổ chức “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học theo đúng hướng dẫn của Sở GD&ĐT như những năm học trước. 

          – Tăng cường các hoạt động GD thông qua tiết sinh hoạt lớp, tiết chào cờ đầu tuần và các hoạt động GDNGLL

          – Tổ chức tốt lễ tri ân cho học sinh lớp 9 trước khi ra trường.

          – Tổ chức tốt các hoạt động tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, theo hướng sáng tạo về hình thức, nội dung thiết thực, cuốn hút học sinh.

          * Tiết sinh hoạt lớp:

          – Kế hoạch của tiết sinh hoạt lớp phải được ký duyệt như các giờ khác; thời lượng 1 tiết theo quy định (Ngày thứ Bảy xếp 4 tiết gồm cả tiết SHL, BGH bố trí dự SHL).

          – Trong các giờ sinh hoạt lớp tăng cường phương pháp kỷ luật tích cực; khuyến khích các lớp tự xây dựng nội quy của lớp; đánh giá việc tu dưỡng, học tập theo nội quy.

          * Tiết chào cờ đầu tuần:

          – Lồng ghép giáo dục truyền thống, giáo dục lòng nhân ái, xây dựng các gương học tốt rèn luyện tốt thông qua nhiều hình thức tổ chức văn nghệ, trò chơi…

          – Xây dựng các chủ đề để tổ chức vào tiết chào cờ; mỗi tháng hướng dẫn học sinh tổ chức ít nhất 01 chủ đề gắn liền với các ngày lễ lớn trong năm.

          – Đồng chí Hiệu trưởng làm Trưởng ban giáo dục đạo đức, xây dựng kế hoạch về công tác chỉ đạo đạo đức học sinh, dự giờ thăm lớp, trải nghiệm thực tiễn.

          – Giao đồng chí PHT, xây dựng kế hoạch tiết sinh hoạt lớp, tiết chào cờ; ký duyệt giáo án; dự giờ thăm lớp. Nộp kế hoạch tổ chức hoạt động từng tháng về Phòng GD&ĐT.

          – Tổ chức hoạt động các ngày cao điểm như 15/10, 20/11, 22/12, 3/2, 19/5 có chất lượng. Tổ chức các buổi ngoại khoá thi tìm hiểu luật an toàn giao thông, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ. Duy trì đều đặn phong trào thể dục giữa giờ, múa hát tập thể, sinh hoạt chi đội theo các chủ đề, chủ điểm quy định.

          – Lớp 6 triển khai có nền nếp Hoạt động trải nghiệm theo đúng chương trình GDPT 2018 quy định (bao gồm cả tiết SHL)

2. Chất lượng giáo dục trí dục:

2.1 Chất lượng giáo dục đại trà:

* Chỉ tiêu: Lên lớp 99% trở lên sau kiểm tra, rèn luyện trong hè.

– Học lực Giỏi: 20-22% trở lên; Khá: 40-45%; TB: 33-35%; Y: nhỏ hơn 2%.

(K6: Tốt: 20-22% trở lên; Khá: 40-45%; Đạt: 33-35%; CĐ: nhỏ hơn 2%).

– Tốt nghiệp lớp 9 THCS 100%.

* Biện pháp

           – Thực hiện chương trình và sách giáo khoa:

          + Triển khai tốt CT GDPT 2018 theo đúng quy định (đối với khối lớp 6).

          + Triển khai nghiêm túc chương trình và kế hoạch giáo dục (Khối 7, 8, 9) theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT; dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học; sử dụng hiệu quả thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học.

          + Giao 2 tổ chủ động rà soát kế hoạch chi tiết cho từng bộ môn. Mỗi GV tự thống kê số bài kiểm tra báo về tổ trưởng. PHT tập hợp để làm căn cứ theo dõi lượng bài chấm trả cũng như lưu bài kiểm tra của học sinh.

          + Tiếp tục thực hiện giảng dạy chương trình môn tiếng Anh theo hệ 10 năm đối với các khối lớp 6, 7, 8, 9.

          – Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế chuyên môn:

          + Xây dựng các loại hồ sơ chuyên môn của nhà trường, của tổ CM, của giáo viên đủ theo quy định của điều lệ nhà trường; duyệt chậm nhất 15/9.

          + Phó hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm về ký duyệt và cho phép giáo viên sử dụng giáo án in, soạn trên máy tính; có sổ theo dõi ký duyệt GA tay đôi với GV

          + GV sử dụng kế hoạch giảng dạy cũ, có bổ sung phải được Hiệu trưởng nhà trường đồng ý và gửi danh sách về Phòng GD&ĐT.

          + BGH kiểm tra thường xuyên các loại hồ sơ GV theo quy định

          + Định kỳ HKI, HKII các tổ kiểm tra hồ sơ giáo viên, tính điểm thi đua từng học kỳ và cả năm học.

          + Khối lớp 6 chú ý thực hiện soạn giáo án theo đúng tinh thần hướng dẫn của CV 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT (Các khối lớp 7, 8, 9 cơ động)

          – Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá

          + Thực hiện nghiêm túc Thông tư 58 và Thông tư 26/2020 của Bộ GD&ĐT về vấn đề bổ sung và thay thế một số điều của Thông tư 58 về đánh giá xếp loại học sinh.

          (Khối 6: Thực hiện theo đúng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT)

          + Công tác giảng dạy của giáo viên: 100% giáo viên thực hiện tốt nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá.

          + Lấy chuẩn kiến thức kỹ năng làm cơ sở để kiểm tra kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng dạy của giáo viên.

          + Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

          + Đối với các môn KHXH cần tiếp tục kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và được trình bày chính kiến của bản thân. Đặc biệt đối với môn Ngữ văn, tuyệt đối không sử dụng lối dạy “văn mẫu”.

          + Các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục căn cứ thái độ tích cực và sự tiến bộ của HS để đánh giá. Môn Giáo dục công dân,  kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng với sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh ghi nhận xét, đánh giá. Giáo viên dạy GDCD viết phần đánh giá vào học bạ học sinh khi kết thúc HK và năm học.

          + Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo đúng điều lệ trường học.

          + Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh. Đối với bài kiểm tra trên giấy (15 phút hoặc 45 phút trở lên) GV bộ môn chấm bài ghi nhận xét vào bài kiểm tra của HS và nhắc nhở HS lưu bài KT. GV bộ môn báo cáo bằng văn bản về đề kiểm tra, kết quả bài kiểm tra một tiết trở lên với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Hàng tháng BGH có nhận xét đánh giá chung về kết quả KT định kỳ của từng môn trong kế hoạch tháng.

          – Quy định về dự giờ: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng 2 tiết/tuần; giáo viên: 1tiết/tuần; riêng  GV dạy các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục đảm bảo tối thiểu 18 tiết/năm học. Thực hiện dự giờ và đánh giá theo công văn 5555 của Bộ GD&ĐT.

          – Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp trường; cấp huyện và cấp tỉnh (Dạy theo chủ đề, chuyên đề, dạy liên môn, tích hợp và dạy theo dự án của kế hoạch bộ môn)

          – Thời gian: Hội thi cấp trường tháng 10, 11/2021; Hội thi cấp huyện; cấp tỉnh theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.

          – Ban giám hiệu chỉ đạo sử dụng tài liệu ôn tập; chỉ đạo nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; kiểm tra và góp ý sự chuẩn bị nội dung ôn tập của giáo viên; dự giờ giáo viên; yêu cầu chấm  và chữa bài cho học sinh; rút kinh nghiệm và góp ý, điều chỉnh sau mỗi lần kiểm tra;  kiểm tra vở ghi của học sinh; theo dõi hiệu quả việc học thêm của học sinh…..

          – Tăng cường việc chấm bài, chữa bài  và kiểm tra việc học ở nhà của học sinh:

          – Kiểm tra đủ theo quy định; chấm bài, chữa bài chi tiết, cụ thể.

          – Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh.

          – Mỗi bài kiểm tra giáo viên phải thu và lưu một số bài kiểm tra của học sinh cả chính khoá và học thêm (mỗi lần 5 bài có đủ các loại: giỏi, khá, TB, yếu, kém và được tính như một hồ sơ giáo viên). Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm lưu bài của toàn bộ GV trong nhà trường

          – Tổ chức kiểm tra chất lượng 04 lần trong năm học là: giữa HKI, cuối HKI, giữa HKII và cuối năm học theo đề của Sở, của Phòng GD&ĐT cho 04  bộ môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh và môn khác. Tổ chức coi chéo, chấm chung  từng khối lớp một cách nghiêm túc, để đánh giá kết quả dạy học của từng giáo viên khách quan, công bằng.

          – Phòng GD&ĐT tổ chức chấm chung toàn huyện một số khối.

          – Xếp loại từng môn theo các tiêu chí: điểm trung bình cộng (và tỉ lệ đạt từ  điểm 5, điểm 7 trở lên). Nhà trường thống kê chất lượng của từng GV so với bình quân chung của huyện có thưởng cho GV vượt BQC huyện ở giai đoạn 2 và 4 và thông báo kết quả trên toàn trường.

2.2 Chất lượng giáo dục học sinh giỏi các cấp.

* Chỉ tiêu:

– Học sinh giỏi cấp tỉnh: 2-3 (giao cho các bộ môn: TDTT hoặc KHKT)

– Học sinh giỏi huyện trở lên

+ K8-9: 30-35 (K8: 13, K9: 18);

+ K6,7: 30-33 (K6: 16, K7: 14)

          – HS giỏi các môn văn hóa cấp huyện khối 8: tổng số HS tham gia thi ít nhất là 20% tổng số HS của khối (20*105=21HS) của các bộ môn Toán, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, Tin, Lý, Hóa. Số HS đạt giải 15 (18), xếp thứ 6-8/ 21 trường trong huyện.

– HSG các môn văn hóa cấp huyện khối 6,7: Số HS dự thi ít nhất 20% (K6, 7: 20*230= 46HS). Mỗi học sinh  chọn tham gia một trong ba bộ môn thi: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Phòng GD&ĐT ra đề chung toàn huyện. Nhà trường chịu trách nhiệm và chủ động xây dựng các phương án coi và chấm thi đảm bảo chính xác, khách quan đúng quy chế; liên kết tổ chức coi và chấm chung toàn huyện xếp thứ 7-9/ 21 trường trong huyện.

          + Dự kiến thời gian thi khối 6, 7, 8:  dự kiến tuần 2 tháng 4 năm 2022

         + Phòng GD&ĐT tổ chức coi và chấm thi HSG các khối chung toàn huyện.

          – HSG khối 9: Dự thi ít nhất 20% = 28 HS của 9 môn Văn, Toán, Anh, Sử, Sinh, Địa, Lý, Hóa, Tin (tháng 11/2021).  Số HS đạt giải 15 (20), xếp thứ 6-8/ 21 trường trong huyện.

– Thi giải toán, giải tiếng anh trên Internet, Olympic và các cuộc thi khác-nếu có: theo đăng kí tự nguyện của các trường: Chỉ tiêu: 10% học sinh/ khối tham gia (Nếu là thi Olympic lớp 8 như năm 2020-2021 thì lấy ngay đội tuyển HSG văn hóa)

      *  Biện pháp chỉ đạo và triển khai thực hiện:

          – GV nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG. Đây là việc làm bắt buộc của mỗi GV, đây là một nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng nhằm bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

– Tất cả GV dạy Văn, Toán, Anh các khối đều có trách nhiệm tham gia bồi giỏi học sinh lớp mình, khối mình dạy ngay từ đầu năm. 

– GV đăng ký phấn đấu có HSG từng bộ môn cụ thể .

– Thành lập các đội tuyển ngay từ tháng 9/2021 và duyệt kế hoạch bồi dưỡng HSG của GV trong tháng 9/2021.

          – Cử GV tham dự các lớp hướng dẫn bồi dưỡng HSG do phòng Giáo dục tổ chức.

          – GV phải có giáo án bồi giỏi. Quản lý thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc bôì giỏi 2 tháng tổ chức khảo sát chất lượng HSG một lần. Có thời gian biểu cụ thể cho BDHSG .

          – Nhà trường có phần thưởng động viên xứng đáng cho GV và HS đạt giải các cấp.

2.3 Chất lượng  thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT:

* Chỉ tiêu: Xếp thứ 6-8/21 trong huyện; có 1- 2 HS thi đỗ Lê Hồng Phong

* Biện pháp:

+ Phân tích kết quả tuyển sinh 2021-2022, nhận xét, đánh giá cụ thể, chỉ ra những ưu, nhược của từng bộ môn, từng giáo viên đồng thời rút kinh nghiệm cho năm tới (Giao đc PHT và các GV tham gia dạy ôn thi hoàn thành chậm nhất 20/9/2021).

+  Phân công dạy các môn Toán, Văn, Anh lớp 9 ngay từ đầu năm hợp lý. Đặc biệt chú ý phân công chuyên môn phù hợp đối với các giáo viên dạy bộ môn ít giờ.

          + Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra chất lượng dạy và học của GV và HS; có biện pháp tác động hợp lý

           + Giáo viên dạy các môn thi vào THPT được tính thành tích thi đua theo kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tháng 6 năm 2021.

          + Có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, đánh giá cụ thể từng giáo viên, học sinh

          + Giao bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch, phương án chọn và ôn cho HSG có nguyện vọng ôn thi vào THPT LHP ngay từ đầu năm.

        2.4. Tham gia có hiệu quả các cuộc thi do Sở GD&ĐT tổ chức:

          – Chỉ tiêu:      + Duy trì kết quả các cuộc thi như năm trước

         – Tổ chức các Cuộc thi khoa học kỹ thuật, STEM dành cho học sinh khối 8 và khối 9 và Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên THCS.

3. Chất lượng giáo dục Lao động, Hướng nghiệp, Dạy nghề:

   3.1. Duy trì hoạt động lao động xây dựng trường học

         – Giáo viên chủ nhiệm lớp hướng dẫn 100% học sinh thực hiện tinh thần chỉ thị số 7078/BGD&ĐT về giáo dục lao động sản xuất trong nhà trường, đảm bảo đủ một buổi lao động trên tuần.

          – Tổ chức cho học sinh lao động làm sạch cảnh quan môi trường trong khuôn viên trường học và ở địa phương theo hướng “xanh, sạch, đẹp, an toàn”,  “xây dựng  trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

          – Phối kết hợp với Đoàn xã tích cực chăm sóc các di tích lịch sử đền thờ Trạng nguyên Nguyễn Hiền; chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ; giúp đỡ các gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng ở địa phương …

        – Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt “Ngày chủ nhật xanh”

          3.2. Triển khai thực hiện Sinh hoạt hướng nghiệp

   – Thực hiện theo công văn số 1157/SGDĐT, ngày 22-9-2004 của Sở GD&ĐT Nam Định về việc phối hợp tổ chức giáo dục hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh trung học.

   –  Thời lượng: 09 tiết/năm học, tổ chức vào tháng 2,3,4 của năm dương lịch.

   3.3. Dạy tự chọn

   – Dạy các chủ đề tự chọn bám sát cho các môn Toán, Văn, Anh cho các khối 8,9 (2 tiết/ 3 tuần/lớp đối với mỗi bộ môn) .

          – Môn tự chọn Tin cho khối 7 (2 tiết /tuần/lớp theo TKB)

4.Chất lượng giáo duc Văn nghệ, Thể chất, Thẩm mĩ:

* Chỉ tiêu:

– Thành lập đội văn nghệ phục vụ các hội nghị; dự thi các cấp đạt giải ba trở lên.

– TDTT có 4-7 HS đạt giải (trong đó phấn đấu 1-2 giải nhất; 2 giải nhì); xếp thứ 6-8/21 của huyện, có từ 1-2HS đạt  HSG cấp Tỉnh (nếu có)

– Môn Mỹ thuật: 5-7 bức phòng tranh của GV và HS.

– 100% học sinh được tập đủ các bài TD giữa giờ, vui chơi, ca múa hát tập thể.

          * Biện pháp:

          – 100% HS được tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.

          – Đảm bảo dạy đủ, dạy đúng chương trình nội, ngoại khoá các bộ môn: TD, Nhạc, Mỹ thuật theo chuẩn kiến thức kỹ năng.

          – 100% học sinh khi học các giờ TD phải ăn mặc gọn gàng, đi giầy bata. 100% GV dạy TD mặc đồng phục thể thao trong mọi tiết dạy.

          – Có đủ phương tiện, dụng cụ phục vụ cho học tập môn TD, âm nhạc, mỹ thuật.

          – Tổ chức cho các đội tuyển TD thường xuyên luyện tập.

          – Học sinh thuộc và hát đúng các bài hát truyền thống: Quốc ca, Đội ca. Tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo các chủ đề giáo dục gắn với ngày kỷ niệm lịch sử trong tháng và với nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm trong năm học để mang tính giáo dục cao.

          – Hình thức tổ chức hoạt động đa dạng, phù hợp, thu hút sự tham gia của số đông học sinh.

5. Chất lượng giáo dục Hoạt động ngoài giờ lên lớp:

* Chỉ tiêu:

          – 100% học sinh tham gia tập TD giữa giờ, múa hát tập thể, hát các bài hát quy định của năm học nhất là hát Quốc ca đầu tuần.

– Tổ chức HS giao lưu văn hóa nhân ngày 20/11và 26/3

          – Trên 99% tổng số HS toàn trường không bị tai nạn, thương tích trong trường học

* Biện pháp:

          – Tuyên truyền, vận động 100% HS tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế (và nếu có thể- tham gia bảo hiểm thân thể).

          – Kết hợp giữa giáo viên TD và giáo viên âm nhạc – mỹ thuật – tổng phụ trách đội củng cố nền nếp tập TD giữa giờ, múa hát tập thể ở các ngày trong tuần.

          – Thực hiện tốt quy định về hoạt động y tế trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (Quy định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007 về hoạt động y tế trong các trường phổ thông) tăng cường vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trường học.

          – Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kí cam kết, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm ma tuý và các tệ nạn XH cho cán bộ, GV và HS ngay từ đầu năm.

6. Chất lượng các cuộc thi (Hùng biện Tiếng Anh; Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh lớp 9; Sáng tạo khoa học dành cho thanh thiếu niên nhi đồng).

* Chỉ tiêu:                                               

– Cuộc thi KHKT, STEM của HS lớp 8, 9 cấp huyện: Số lượng 1, xếp thứ: 2-4/21 cấp huyện.

– Hùng biện Tiếng Anh: cấp huyện: 1, xếp thứ: 8-10/21 cấp huyện.

III. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua và các hoạt động chuyên môn khác

– Triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học đến toàn thể CB, GV, NV thực hiện theo chủ đề năm Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ, thực chất công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và bền vững”; với phương châm “ Dạy thật, Học thật, Thi thật, Chất lượng thật” nâng lên thành phong trào “Dạy giỏi, học giỏi” trong toàn ngành giáo dục đào tạo, với khẩu hiệu hành động “ Tận tâm, tận tụy, tận lực, hết lòng vì học sinh thân yêu”

– Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đến 100% giáo viên trực tiếp giảng dạy trong nhà trường. Quan tâm đặc biệt tới việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học sinh.

– Thường xuyên kiểm tra, dự giờ, rút kinh nghiệm các tiết dạy nhất là những giáo viên còn yếu về chuyên môn để giúp đỡ bồi dưỡng nhằm tạo ra mặt bằng chung trong công tác chuyên môn của đơn vị. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.

          – Giáo dục cho học sinh ý thức trách nhiệm, thấy rõ được tác hại của việc gian dối trong học tập, thi cử

– Thực hiện tốt luật thi đua khen thưởng trong đơn vị, không chạy theo thành tích, đề ra chỉ tiêu sát hợp có tính khả thi phù hợp với thực tế của đơn vị.

– Tăng cường giáo dục đạo đức nhà giáo, kiên quyết với việc giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

          – Thực hiện tốt quy chế dân chủ, giải quyết kịp thời tiêu cực; biểu dương tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực vào việc chống tiêu cực và bệnh thành tích.

          – Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và hoạt động sư phạm của giáo viên, BGH và các Tổ trưởng duy trì công tác dự giờ hàng tháng để nắm bắt tình hình dạy của giáo viên và học của học sinh.

          * Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn liền việc thực hiện kỷ niệm 53 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành giáo dục(15/10/1968-15/10/2021)“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”

          – 100% CB-GV-NV trường chấp hành tốt đường lối chính sách pháp luật cuả Đảng và nhà nước, đoàn kết, không bè phái, quan hệ tốt với mọi người, với đồng nghiệp, hoà nhã tâm huyết với ngành, tận tâm với học sinh. Biết học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tự học để nâng cao trình độ đáp ứng xu thế phát triển cuả xã hội.

IV. Công tác quản lý, xây dựng các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục

1. Công tác quản lý:

          1.1 Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý:

          – Phân công, phân nhiệm cụ thể; Thiết lập kỷ cương, nền nếp; Quản lý chặt chẽ chuyên môn.

          – Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy tiếng Anh, Tin; tăng cường GA điện tử khi lên lớp ( Giao PHT và 2 TTCM thí điểm ký Giáo án trực tuyến).

          – Quản lý chặt chẽ hạn chế tối đa việc dạy thêm học thêm ngoài nhà trường, tập trung nâng cao chất lượng trong nhà trường. Cấm triệt để các cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường khi chưa được cấp phép dạy thêm học thêm.

          – Xây dựng tập thể đoàn kết, trách nhiệm; đề cao lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo.

          – Triển khai thực hiện nghiêm túc và phổ biến kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của các cấp quản lý tới các thành viên trong hội đồng; đặc biệt là tinh thần chỉ đạo của cấp trên.

         – Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ ở các nhà trường. Tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng các giáo viên cốt cán và dự nguồn quy hoạch quản lý để đáp ứng nhiệm vụ sau bổ nhiệm.

   – Tiếp tục thực hiện Thông tư số 36/2017/TT- BGD&ĐT, ngày 28/12/2017 về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá.

   + Công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên. (ngay từ đầu năm học đưa toàn bộ thông tin và GV và HS lên cổng TTĐT của nhà trường)

   + Công khai thu chi tài chính.

   1.2. Quản lý chuyên môn:

   – Tiếp tục củng cố kỉ cương, nền nếp trong quản lý chuyên môn.

   – Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất; đồng thời cần phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng; nêu cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của từng đồng chí trong BGH, tổ trưởng chuyên môn và các thành viên trong nhà trường.

   – Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường.

   – Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học: Đầu năm các trường kiểm kê rà soát đồ dùng thiết bị dạy học, trên cơ sở đó cá nhân xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị theo từng chuyên đề, chủ đề.

   – Tăng cường nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, viết và ứng dụng thực tiễn các đề tài nghiên cứu khoa học, tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học.

          1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra

          – Thực hiện công tác thanh tra của Sở GD&ĐT (Thanh tra ít nhất 08 nhà trường)  Phòng GD&ĐT tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ở các nhà trường, với chủ trương: Đánh giá chính xác, khách quan phong trào giáo dục ở mỗi nhà trường và năng lực chuyên môn của mỗi cán bộ, giáo viên.

   – Nêu cao tinh thần đoàn kết, dân chủ, công khai trong nội bộ trường học. Làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, tránh tuyệt đối những trường hợp đơn thư khiếu kiện vượt cấp.

   – Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn. Trên 30% số giáo viên (8 đ/c) được kiểm tra toàn diện; còn lại là kiểm tra chuyên đề. (Phòng GD&ĐT xếp thứ công tác kiểm tra nội bộ của các nhà trường và coi đây là một nội dung đánh giá công tác quản lí của hiệu trưởng)

(PGD sẽ kiểm tra đột xuất 100% các nhà trường cả sáng và chiều (không có hình thức kiểm tra chuyên đề báo trước). Thời gian kiểm tra chuyên đề sẽ được bố trí đều trong năm học. Nội dung chủ yếu là: thực hiện nội dung, chương trình; nền nếp dạy và học; hồ sơ nhà trường, hồ sơ giáo viên; sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; việc giảng dạy tại phòng học bộ môn; ký duyệt giáo án; đánh giá, xếp loại học sinh, dạy thêm, học thêm…..; việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

2. Kinh phí và cơ sở vật chất:

* Chỉ tiêu:

– Thực hiện quản lý tốt ngân sách nhà nước cấp: chi đúng mục đích, đảm bảo đúng chế độ lương, phụ cấp cho người lao động; mua sắm tài sản, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục và phục vụ cho CB-GV-NV.

– Quản lý tốt tài sản: Hồ sơ cập nhật thường xuyên, thanh lý các tài sản đã quá hạn: Bàn ghế hỏng, máy tính quá hạn đã hỏng… theo đúng quy định.

+ Sửa chữa, củng cố CSVC các lớp học

+ Xây mới nhà để xe cho HS.

+ Lắp đặt camera bảo vệ khuôn viên nhà trường.

+ Hoàn thiện khu xử lý rác thải theo quy định.

– Duy trì cơ sở vật chất trường học, thư viện, phòng học bộ môn. 

– Duy trì, bổ sung cảnh quan, môi trường nhà trường xanh – sạch – đẹp- an toàn.

– Bổ sung máy tính cho phòng tin, bổ sung cây xanh trên sân trường.

– Duy trì các tiêu chuẩn trường Trung học đạt chuẩn QG mức độ 2, chuẩn KĐCL giáo dục cấp độ 3, chuẩn Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn.

* Biện pháp:

– Xây dựng kế hoạch, trình và báo cáo với UBND xã, Phòng GD&ĐT.

– Họp phụ huynh toàn trường bàn bạc dân chủ.

– Đề xuất kinh phí cấp trên và XHH.

   – Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGD&ĐT, ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá.

   + Công khai cam kết và kết quả chất lượng giáo dục đào tạo;

   + Công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên;

   + Công khai thu chi tài chính.

3. Đội ngũ và công tác bồi dưỡng đội ngũ

3.1) Nội dung:

– Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

– Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh;

– Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

– Bồi dưỡng giáo viên đảm bảo chất lượng, dạy đủ các môn học; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo giáo viên nâng chuẩn đáp ứng yêu cầu.

3.2) Biện pháp:

a. Tăng cường công tác BDTX, tập huấn ngắn hạn và dài hạn để xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần tự học, sáng tạo. Phân công nhiệm vụ hợp lý, đúng chuyên môn được đào tạo.

b. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số16/2008/BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, gắn liền với việc đề cao ý thức nghề nghiệp và lương tâm nhà giáo.

c. Đổi mới việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng tăng cường giúp đỡ vì sự tiến bộ của các thành viên trong tổ thông qua trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, đảm bảo: 100 % giáo viên có bài viết  trên trường học kết nối, trên cổng thông tin điện tử của trường của Phòng. Các bài viết có chất lượng được coi là một SKKN của giáo viên.

d. Triển khai có hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lí, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên; đánh giá, phân loại công chức, viên chức.

e. Tăng cường ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đổi mới PPDH, soạn giáo án điện tử và khai thác ngân hàng đề thi trên mạng, thực hiện hiệu quả SHCM trên trang “Trường học kết nối”.

g. Có kế hoạch bồi dưỡng tin học và tiếng anh cho cán bộ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn đào tạo. Tạo mọi điều kiện cho GV đi học nâng chuẩn.

h. Tham gia đầy đủ các đợt, các buổi tập huấn cho CB, GV về CT GDPT 2018

4. Công tác xã hội hóa giáo dục:

* Nội dung:

   – Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục; các nguồn ủng hộ thỏa thuận, tự nguyện đúng quy chế dân chủ, đúng quy chế nhà trường đã xây dựng; vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp – an toàn theo quy định.

         – Quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng thông tư quy định

– Tích cực tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về XHHGD và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

– Xây dựng quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã hội, từ thiện ở địa phương.

* Biện pháp:

– Triển khai nội dung, tổ chức tuyên truyền.

– Phối hợp trong công tác vận động học sinh ra lớp, hỗ trợ tạo điều kiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.

– Vận động các nhà giáo, cha mẹ học sinh, cựu giáo viên và cựu học sinh của trường, các lực lượng xã hội, các cá nhân và doanh nghiệp tâm huyết với sự nghiệp giáo dục tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chăm sóc việc học của con em.

  1. 5. Công tác thi đua khen thưởng:

* Chỉ tiêu:

     + Trường: Bằng khen của Bộ GD&ĐT, Tập thể lao động tiên tiến.

               + Công đoàn: Bằng khen của LĐLĐ tỉnh

     + Tổ KHXH, KHTN: Tập thể lao động tiên tiến

     + Giấy khen UBND huyện: 02

     + CSTĐ cấp cơ sở: 04 đ/c

     + Giấy khen GĐ SGD: 01 đ/c

     + Khen cao: 01

     + LĐTT: 23

  Các mặt giáo dục khác:

          – Lớp tiên tiến: 13/13 (tỷ lệ 100%).

– Giáo viên dạy giỏi: cấp trường 8 (tỷ lệ 33,3%).

– Sáng kiến kinh nghiệm: công nhận cấp huyện 4, công nhận cấp tỉnh 1-2.

– Chi đoàn: Vững mạnh

– Liên đội: Bằng khen của TW đoàn

* Biện pháp

+ CBGVNV đăng ký từ đầu năm học

+ Có biểu điểm thi đua được thảo luận ngay từ đầu năm

+ Đánh giá CBGVNV dân chủ công khai ngay từ tổ

6. Công tác KĐCL và đánh giá viên chức, đánh giá HT-HP-GV theo chuẩn :

– Triển khai hiệu quả việc đánh giá CBQL, giáo viên; đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ.

– Thu thập, lưu trữ các loại hồ sơ KĐCL giáo dục theo đúng quy định

7. Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường.

  Nội dung: – Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch KTNB trường học.

– Triển khai trong toàn thể hội đồng nội dung kế hoạch.

  Biện pháp: – Quán triệt các văn bản chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của ngành, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực, góp phần điều chỉnh các giải pháp quản lý chỉ đạo của ngành, của trường.

– Tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất.

D . Một số công tác trọng tâm trong năm học

– Duy trì, nâng cao chất lượng thi vào THPT, chất lượng HSG, chất lượng đại trà.

– Tập trung nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh hệ 10 năm.

– Duy trì chuẩn Quốc gia mức độ 2, chuẩn Xanh- Sạch- Đẹp- An toàn, KĐCL giáo dục.

– Bổ sung cơ sở vật chất: cải tạo 8 phòng học (có 1 cửa ra vào), xây dựng mới nhà xe học sinh, làm lan can an toàn bờ ao, hoàn thiện khu xử lý rác thải.

– Kè và mở rộng đường vào trường.                                                

                                                                                                                 HIỆU TRƯỞNG

 

 

                                                                                                               NGUYỄN VĂN ĐẠT